SẢN PHẨM LIÊN QUAN
-
TIEM1996 - Cơm Cháy Chà Bông Siêu Ngon
120.000₫115.000₫ -
TIEM1996 - Khô Heo Cháy Tỏi gói 200gram
130.000₫120.000₫ -
TIEM1996 - Khô Gà Lá Chanh
90.000₫70.000₫
(TIEM1996) – Axit béo Omega 3 là gì? Omega 3 là một axit béo không no rất cần thiết cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, cơ thể con người lại không thể tự tổng hợp và tạo ra Omega 3. Do đó, việc bổ sung dưỡng chất này thông qua thực phẩm rất quan trọng. Chúng ta cùng tìm hiểu Omega 3 là gì? Tác dụng của Omega 3 cũng như Omega 3 có trong thực phẩm nào? qua bài viết của TIEM1996 chia sẻ sau đây.
Omega 3 là một dạng axit béo không no có mặt khắp cơ thể, được tạo thành từ các nguyên tố carbon, oxy và hydro với cấu trúc mạch thẳng. Omega 3 là yếu tố thiết yếu tham gia vào quá trình hình thành tế bào thần kinh, thị giác cũng như các hợp chất hoạt tính sinh học.
Omega 3 là một họ gồm các axit béo đóng vai trò thiết yếu trong cơ thể và có lợi cho sức khỏe, vì cơ thể con người không thể tự sản xuất ra omega 3, nên cần phải bổ sung chúng từ chế độ ăn uống hàng ngày. Có 3 loại axit quan trọng nhất trong họ axit béo omega 3 đó là: ALA (axit alpha-linolenic), DHA (axit docosahexaenoic) và EPA (axit eicosapentaenoic). ALA chủ yếu được tìm thấy trong thực vật, trong khi DHA và EPA thường tìm thấy trong thực phẩm có nguồn gốc từ động vật và tảo. Cụ thể như sau:
Alpha-linolenic acid (ALA) là axit béo omega 3 phổ biến nhất và rất cần bổ sung trong chế độ ăn uống của bạn. ALA trong cơ thể chủ yếu được chuyển hóa thành năng lượng. Ngoài ra, ALA cũng có thể được chuyển đổi thành các dạng hoạt tính sinh học khác của omega 3 là EPA và DHA. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi này là không hiệu quả, do đó chỉ một tỷ lệ nhỏ ALA được chuyển đổi thành các dạng hoạt động nêu trên.
ALA được tìm thấy nhiều trong các thực phẩm như hạt lanh, dầu hạt lanh, dầu hạt cải, hạt chia, quả óc chó, hạt cây gai dầu và đậu nành.
Axit Eicosapentaenoic (EPA) được tìm thấy trong hầu hết các sản phẩm động vật, chẳng hạn như cá béo và dầu cá. Tuy nhiên, một số vi tảo cũng chứa EPA. EPA đảm nhiệm một số chức năng trong cơ thể con người. Ngoài ra một phần của EPA cũng có thể được chuyển đổi thành DHA.
Axit docosahexaenoic (DHA) là axit béo omega 3 quan trọng nhất trong cơ thể. DHA là một thành phần quan trọng trong cấu trúc của vỏ não, võng mạc mắt và nhiều bộ phận cơ thể khác.
Giống như EPA, DHA cũng được tìm thấy nhiều nhất trong các sản phẩm động vật như cá béo và dầu cá. Ngoài ra thịt, trứng và sữa từ động vật ăn cỏ cũng cung cấp một lượng DHA đáng kể.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Nhiều thập kỷ trước, các nhà nghiên cứu đã quan sát rằng những người ăn nhiều cá có tỉ lệ mắc bệnh tim mạch ít hơn so với người không ăn. Sau đó, hàng loạt bằng chứng thực nghiệm khác đưa ra đã lý giải vấn đề này là do tác dụng của omega 3 từ cá.
Nhiều người thường thắc mắc omega-3 có tác dụng gì hay công dụng của omega 3 là gì? Theo các chuyên gia sức khỏe, các axit béo omega-3 được cho là mang lại nhiều lợi ích trong việc giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch ở các khía cạnh:
Bệnh gan nhiễm mỡ là căn bệnh rất phổ biến, làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì và là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan mạn tính. Theo các chuyên gia, việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu về omega-3 cho cơ thể sẽ làm giảm lượng mỡ trong gan và cải thiện tình trạng viêm với những đối tượng mắc bệnh lý này mà không phải do rượu.
Bên cạnh đó, việc bổ sung dầu cá thường xuyên cũng được chứng minh là giúp làm giảm hàm lượng triglycerides trong máu, nhờ đó hạn chế các vấn đề ở tim mạch có thể xảy ra.
Một giấc ngủ sâu là một trong những yếu tố cơ bản để có một sức khỏe tối ưu.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
DHA là một trong những thành phần quan trọng quyết định cấu trúc da. Dưỡng chất này chịu trách nhiệm xây dựng các màng tế bào và đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng da. Một màng tế bào khỏe mạnh sẽ đem lại cho bạn làn da mềm mịn, không nếp nhăn và không khô ráp.
Trong khi đó, công dụng của omega-3 góp phần tích cực vào việc sản sinh DHA để DHA chăm sóc làn da ở nhiều khía cạnh, bao gồm:
Dùng dầu cá hay omega-3 có tác dụng gì đối với người bị viêm khớp hay không? Nghiên cứu đã chỉ ra, các bệnh nhân bị viêm khớp đã có sự cải thiện đáng kể và rõ rệt hơn khi bổ sung dầu cá được sử dụng kết hợp với dầu ô liu.
Việc thường xuyên tiêu thụ omega-3 có thể giúp làm giảm chứng cứng cơ và đau khớp. Ngoài ra, omega-3 còn giúp tăng cường hiệu quả của các loại thuốc chống viêm.
Trong số ba loại axit béo omega-3: ALA, EPA và DHA thì EPA dường như là tốt nhất trong việc chống lại bệnh trầm cảm.
Nhiều nghiên cứu cho thấy các nướcphát triển có dân số sử dụng nhiều thực phẩm chứa nhiều omega-3 thì số lượng người mắc chứng trầm cảm ít hơn. Vì vậy, người ta cho rằng dầu cá có thể tăng cường hiệu quả trong việc ngăn ngừa trầm cảm và giúp giảm các triệu chứng trầm cảm khi bị mắc chứng rối loạn lưỡng cực.
Trong não có đến 60% là chất béo và DHA chiếm 1/4 trong số đó. DHA là một chất dinh dưỡng quan trọng giúp phát triển thị lực và thần kinh ở trẻ. Đó là lý do các bà mẹ thường bổ sung DHA cho trẻ từ lúc còn rất nhỏ.
DHA cũng là thành phần cấu trúc chủ yếu của não bộ và võng mạc mắt. Khi không hấp thụ đủ DHA thì có thể bạn sẽ gặp phải các vấn đề về thị giác. Khi nạp đủ lượng omega 3 cơ thể cần sẽ làm giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng của mắt – một trong các nguyên nhân chính gây ra mù và tổn thương mắt vĩnh viễn.
Nếu đến đây bạn vẫn còn thắc mắc omega-3 có tác dụng gì thì câu trả lời là việc dùng omega-3 có thể hỗ trợ điều trị bệnh tăng động giảm chú ý ở trẻ nhỏ. Một số nghiên cứu cho thấy dầu cá có thể giảm các triệu chứng của bệnh thiếu chú ý và tăng động. Đồng thời cải thiện các khả năng trí não như suy nghĩ, ghi nhớ, tiếp thu,… ở một số trẻ em. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Ngoài ra, các bác sĩ thường khuyến cáo dầu cá không phải là thuốc chữa bệnh và chúng ta không nên dùng dầu cá thay cho các loại thuốc khác.
Những người mắc bệnh rối loạn tâm thần thường được phát hiện có lượng omega-3 trong cơ thể khá thấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc hấp thụ đủ dầu cá có thể làm giảm trạng thái bất ổn của tâm lý và giảm tái phát bệnh ở những người mắc đồng thời bệnh tâm thần phân liệt và bệnh rối loạn lưỡng cực. Ngoài ra, uống dầu cá còn giúp giảm các hành vi bạo lực.
Một số nghiên cứu cho thấy dầu cá có thể giúp bảo vệ não bộ khỏi bệnh Alzheimer (một dạng sa sút trí tuệ) cũng như bệnh mất trí nhớ. Ngoài ra, dầu cá còn có hiệu quả tích cực trong việc cải thiện dần chứng mất trí nhớ do lão hóa.
Bệnh tự miễn xảy ra khi hệ miễn dịch nhầm lẫn các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể là tác nhân lạ xâm nhập từ môi trường ngoài và bắt đầu tấn công chúng.
Bệnh tiểu đường loại 1 là một ví dụ điển hình của bệnh tự miễn. Theo đó, bệnh lý này khiến cho hệ miễn dịch tấn công các tế bào sản sinh insulin trong tuyến tụy.
Trong trường hợp này, uống omega-3 có tác dụng gì không? Câu trả lời là omega-3 trong dầu cá có tác dụng chống lại các căn bệnh này và đặc biệt quan trọng trong giai đoạn đầu đời. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc cung cấp đủ lượng omega-3 rất cần thiết trong suốt năm đầu đời để giảm nguy cơ mắc các bệnh tự miễn bao gồm bệnh tiểu đường tuýp 1, bệnh tiểu đường tự miễn ở người trưởng thành và bệnh đa xơ cứng…
Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao nhất trên thế giới. Từ lâu, dầu cá đã được chứng minh là có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. Một số nghiên cứu cho thấy những người uống dầu cá thường xuyên có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột lên đến 55%.
Hơn nữa, nhiều nghiên cứu khác đã chứng minh uống dầu cá cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới và bệnh ung thư vú ở nữ giới.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Axit béo omega 3 có thể tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm khác nhau. Các loại omega-3 tìm thấy trong cá, gọi là DHA và EPA. Đây là 2 loại có lợi cho sức khỏe nhất. Một dạng khác gọi là ALA được tìm thấy trong các loại dầu thực vật, hạt lanh, quả óc chó và các loại rau có màu xanh đậm như cải bó xôi. Cơ thể cũng có thể biến đổi một số lượng nhỏ ALA thành EPA và DHA.
Hiệp hội cũng khuyến cáo sử dụng 1 gram EPA cùng với DHA mỗi ngày đối với những người bị bệnh tim. Ăn cá chứa nhiều mỡ là tốt nhất, nhưng bạn cũng có thể uống viên nang dầu cá. Cá ngừ là một loại thực phẩm chứa nhiều omega-3, liều lượng sẽ khác nhau dựa vào độ tươi và nó sẽ khác nhau trong từng miếng thịt cá ngừ.
Qua bài viết trên, các bạn đã cùng TIEM1996 tìm hiểu rõ Omega 3 là gì? Tác dụng của Omega 3 cũng như Omega 3 có trong thực phẩm nào mà bạn cần biết để bổ sung vào chế độ ăn uống lành mạnh hằng ngày. TIEM1996 mong chia sẻ hữu ích và giúp bạn có thêm một kiến thức ẩm thực hay áp dụng vào cuộc sống để có một cuộc sống xanh.
🔥 BẠN NÊN QUAN TÂM:
(TIEM1996) – Acid Uric là gì? Nồng độ acid uric cao trong máu rất dễ dẫn tới các bệnh lý nguy hiểm như gout, sỏi thận… Tuy nhiên, rất nhiều người vẫn chưa hiểu rõ chỉ số Acid uric là gì? Các nguyên nhân dẫn đến Acid uric cao và cách phòng tránh như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu rõ qua bài viết mà TIEM1996 chia sẻ sau đây.
Acid uric là một hợp chất dị vòng của cacbon, oxi, hydro và nitơ, có công thức C5H4N4O3 được tạo thành trong cơ thể do quá trình thoái giáng các nhân purin. Tiếp theo chúng được hòa tan trong máu và cuối cùng chúng được đưa đến thận và thải ra ngoài qua nước tiểu.
Acid uric là một hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ sỏi thận vào năm 1776 bởi nhà hóa học người Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele. Nhà hóa học người Ukraina Ivan Horbaczewski lần đầu tiên tổng hợp axit uric bằng cách nấu chảy urê bằng glycine vào năm 1882
Chỉ số acid uric có khả năng quyết định chẩn đoán về bệnh gout mà bệnh nhân có mắc phải hay không, phản ảnh rõ mức độ nghiêm trọng người bệnh đang ở giai đoạn nào.
Acid uric là sản phẩm chuyển hóa các chất đạm được tìm thấy ở trong nhiều thực phẩm như phủ tạng động vật, đậu Hà Lan, cá biển hoặc những đồ uống có cồn như rượu, bia,…
Acid uric cao có thể do quá trình tăng cung cấp, tăng tạo hoặc giảm thải trừ acid uric qua thận hoặc hỗn hợp cả hai quá trình này. Khi nồng độ acid uric tăng cao kéo dài trong máu có thể dẫn đến một dạng viêm khớp được biết đến với tên bệnh gout. Các hạt lắng đọng trong và xung quanh các khớp dẫn đến hậu quả viêm, sưng và đau khớp, lắng đọng dưới da tạo nên các hạt tophi, có thể tạo sỏi thận và suy thận.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Acid uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình thoái biến purine. Đây là một axit yếu nên thường bị ion hóa thành muối urat hòa tan trong huyết tương .Đại đa số tồn tại dưới dạng monosodium urate. Muối urat có giới hạn hoà tan khoảng 6,8 mg/dl ở nhiệt độ 37 0C. Các tinh thể urate sẽ bị kết tủa ở nồng độ cao hơn.
Chỉ số acid uric tốt nhất cho cơ thể là ở mức dưới 6 mg/dl sẽ tránh được nguy cơ mắc bệnh gout. Nồng độ acid uric ở mức 6-7 mg/dl là chỉ số an toàn bình thường.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Tăng acid uric cao trong máu đã trở thành một vấn đề thường gặp ở nước ta, nguyên nhân gây acid uric tăng cao vì quá trình cung cấp, tăng tạo và giảm thải trừ acid uric qua thận gặp vấn đề nào đó. Nồng độ acid uric tăng cao kéo dài có thể dẫn đến nguy cơ gây viêm khớp, đặc biệt là bệnh gout.
Những hạt lắng đọng xung quanh và bên trong khớp gây nên viêm, sưng đau khớp trở nên nghiêm trọng hơn. Hiện tượng lắng đọng dưới da tạo ra những hạt tophi gây ra sỏi thận hoặc suy thận.
Có nhiều nguyên nhân gây tăng Acid uric nhưng có thể sắp xếp thành 3 loại: Tăng sản xuất Acid uric; giảm bài tiết Acid uric; hỗn hợp giữa tăng sản xuất và giảm bài tiết Acid uric.
Giảm bớt lượng đạm trong khẩu phần ăn, hạn chế ăn những thực phẩm giàu đạm có gốc purin như hải sản, các loại thịt có màu đỏ như thịt trâu, thịt bò, thịt dê, phủ tạng động vật… Cần tránh ăn những thức ăn chua như nem chua, dưa hành muối, canh chua, hoa quả chua… vì làm tăng nguy cơ kết tinh urat ở ống thận, tăng nguy cơ sỏi thận.
Các chuyên gia khuyến khích sử dụng các loại rau củ nghèo purin, giàu chất xơ như: actiso, xà lách, cà rốt, bắp cải, dưa chuột…. vì những thực phẩm giàu chất xơ nói chung làm chậm quá trình hấp thu đạm nên giảm sự hình thành acid uric.
Hạn chế đồ uống có chứa các chất kích thích có thể gây acid uric cao trong máu: rượu, bia, chè, cà phê. Mỗi ngày, mỗi người nên uống khoảng 2-3 lít nước lọc khi đang uống thuốc trị bệnh. Nếu bệnh nhân không có bệnh về tim mạch, cần khuyến khích bệnh nhân nên uống các loại nước khoáng có độ kiềm cao như nước soda.. nhằm kiềm hóa nước tiểu để tăng đào thải acid uric.
Khi phát hiện lượng acid uric cao quá mức bình thường thì cần phải hạn chế sử dụng các thực phẩm giàu chất đạm như hải sản, các loại thịt đỏ, hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá.
Kết hợp với chế độ ăn uống giàu rau xanh, hoa quả tươi sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình đào thải Acid uric.
Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ phát hiện và điều trị kịp thời những trường hợp có tăng acid uric máu cần dùng thuốc.
Qua bài viết trên, các bạn đã cùng TIEM1996 tìm hiểu rõ Acid Uric là gì? Những nguyên nhân làm Acid Uric cao và cách phòng tránh. TIEM1996 rất mong chia sẻ hữu ích và giúp bạn có thêm một kiến thức ẩm thực hay để bổ sung vào chế độ ăn uống lành mạnh hằng ngày.
🔥 BẠN NÊN QUAN TÂM:
(TIEM1996) – Cholesterol là gì? Cholesterol là một chất đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe con người. Cholesterol có mặt tại hầu hết các bộ phận của cơ thể con người, giúp cơ thể phát triển và hoạt động bình thường. Tuy nhiên, chỉ số cholesterol cao có thể gây xơ vữa động mạch, dẫn đến nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Do vậy, Cholesterol là gì? Các loại Cholesterol và Cholesterol cao gây ra biến chứng gì? Chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể qua bài viết TIEM1996 chia sẻ sau đây.
Cholesterol là một thành phần của lipid máu, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các hoạt động của cơ thể. Cholesterol là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động của tế bào sợi thần kinh, cũng như trong việc sản xuất một số loại hormone, giúp cơ thể hoạt động bình thường và khỏe mạnh.
Lipid là thành phần quan trọng của màng tế bào, có nguồn gốc nội sinh được tổng hợp chủ yếu ở gan và nguồn gốc ngoại sinh chuyển hóa từ thực phẩm. Có 3 loại lipid chính lưu hành trong máu là cholesterol, triglycerid và phospholipid. Cholesterol có vai trò tham gia quá trình tổng hợp màng tế bào, tổng hợp vitamin D và là tiền chất của quá trình tổng hợp hormone.
Cholesterol được hình thành từ 2 nguồn là từ trong cơ thể tổng hợp hoặc từ thức ăn. Khoảng 75% cholesterol trong máu được sản xuất ở gan và các cơ quan khác trong cơ thể, phần còn lại là từ thức ăn. Các loại thực phẩm có chứa cholesterol đều là các loại thức ăn có nguồn gốc từ động vật như thịt, sữa, lòng đỏ trứng, phù tạng động vật.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Vì lipid nói chung và cholesterol nói riêng không tan trong nước nên để di chuyển trong hệ tuần hoàn, chúng cần kết hợp với các protein (apoprotein) tạo thành các nhóm lipoprotein. Có hai nhóm lipoprotein vận chuyển cholesterol chính là:
Ngoài ra còn có Lp(a) Cholesterol, một biến thể của LDL – Cholesterol.
LDL – cholesterol đóng vai trò vận chuyển hầu hết cholesterol trong cơ thể. Nếu hàm lượng cholesterol này tăng nhiều trong máu thì có nguy cơ xuất hiện hiện tượng lắng đọng mỡ ở thành mạch máu (đặc biệt ở tim và phổi) gây xơ vữa động mạch, chính vì vậy LDL – cholesterol được gọi là cholesterol “xấu”. Các mảng xơ vữa này dần dần có thể gây hẹp hay tắc mạch máu, thậm chí có thể vỡ mạch máu đột ngột, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não.
Hàm lượng LDL – cholesterol tăng có thể phụ thuộc vào các yếu tố gia đình, chế độ ăn uống, các thói quen có hại cho sức khỏe như hút thuốc lá, không tập thể dục thường xuyên hoặc người mắc các bệnh cao huyết áp, đái tháo đường.
HDL – Cholesterol chiếm khoảng 25 – 30% hàm lượng cholesterol có trong máu. HDL – Cholesterol đóng vai trò vận chuyển cholesterol từ máu đi về gan, đồng thời cũng đưa cholesterol ra khỏi các mảng xơ vữa động mạch, hạn chế gây ra các biến chứng tim mạch nguy hiểm, vì vậy được gọi là cholesterol “tốt”.
Hàm lượng HDL – Cholesterol giảm có thể liên quan đến thói quen hút thuốc lá, không tập thể dục thường xuyên, thừa cân, béo phì…
Lp(a) Cholesterol là một biến thể của LDL – Cholesterol. Hàm lượng Lp(a) Cholesterol trong máu tăng có thể dẫn đến các nguy cơ hình thành các mảng xơ vữa động mạch.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Mức LDL-C có xu hướng tăng dần theo tuổi tác. Phụ nữ sau mãn kinh thường có mức LDL-C cao hơn nhiều so với thời kỳ trước đó. Gene có ảnh hưởng nhất định đến cách cơ thể chuyển hóa chất béo. Do đó, nếu cha mẹ bị rối loạn lipid máu, tăng huyết áp hoặc bệnh tim mạch sớm thì con cái có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Thói quen ăn uống và lối sống có ảnh hưởng lớn đến lượng cholesterol trong cơ thể. Một lối sống tĩnh tại, lười vận động kết hợp với hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo bão hòa (thịt mỡ, nội tạng động vật,…) và chất béo chuyển hóa sẽ làm tăng mức LDL-C.
Một số bệnh lý về tuyến giáp, thận, béo phì và đặc biệt là đái tháo đường có thể làm tăng nguy cơ cholesterol cao và các biến chứng liên quan. Sử dụng một số loại thuốc trong thời gian dài cũng có thể dẫn đến tăng cholesterol thứ phát, như: thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, glucocorticoid, các gốc acid reinoic…
Có thể thấy cholesterol rất quan trọng đối với cơ thể, nhưng cholesterol cao là yếu tố gây lắng đọng trong nội mạc động mạch, làm lòng động mạch xơ cứng, hẹp dần và cản trở dòng máu di chuyển đến các tổ chức trong cơ thể. Tình trạng này được gọi là xơ vữa động mạch.
Cholesterol máu là yếu tố chính dẫn đến hình thành mảng xơ vữa. Cholesterol trong máu càng cao thì nguy cơ xơ vữa động mạch càng lớn, đặc biệt là ở người lớn tuổi. Nguyên nhân của bệnh xơ vữa động mạch thường là do tăng LDL-C, tăng cholesterol, tăng triglycerid và đồng thời giảm HDL-C.
Xơ vữa động mạch làm hạn chế lưu lượng máu lưu thông qua động mạch và khi các mảng bám bị vỡ có thể dẫn đến cục máu đông nguy hiểm. Xơ vữa động mạch là yếu tố nguy cơ cao dẫn đến nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tổn thương động mạch hai chi dưới gây viêm tắc thiếu máu hoại tử bàn chân.
Ngoài ra, cholesterol cao nếu không được điều trị có thể gây ra biến chứng: cung giác mạc, các ban vàng ở mi mắt, u vàng ở gân khuỷu tay, đầu gối, bàn tay, gót chân, màng xương; nhiễm lipid võng mạc, gan nhiễm mỡ, viêm tụy cấp.
Khi bất kỳ một yếu tố lipid nào bất thường như cholesterol toàn phần tăng, hoặc LDL-C tăng hoặc HDL-C giảm, hoặc trigycerid tăng, thì cần điều trị sớm để tránh các biến chứng, đặc biệt là biến chứng tim mạch.
Tùy vào mức độ tăng lipid máu cùng với các yếu tố nguy cơ tim mạch mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp, bao gồm sử dụng thuốc giảm lipid máu và thay đổi lối sống. Thay đổi lối sống là biện pháp bắt buộc và hiệu quả để giảm cholesterol cao trong máu, bao gồm:
Đối với những người tăng lipid máu nhẹ không đi kèm bệnh lý khác, thường thay đổi lối sống là chỉ định điều trị ưu tiên. Nếu sau 3-6 tháng thay đổi thói quen ăn uống và rèn luyện mà không đạt được hiệu quả giảm cholesterol máu thì bác sĩ có thể chỉ định điều trị với thuốc hạ lipid máu. Nếu có hiệu quả thì cần tiếp tục duy trì để cholesterol giảm về mức bình thường.
Như chúng ta đã biết ở các mục trên, việc tăng Cholesterol cao trong máu có thể dẫn đến một số bệnh lý nguy hiểm cho cong người như: huyết áp, tiểu đường, các vấn đề về thận, tim mạch, xơ vỡ động mạch và đột quỵ. Do vậy, việc thay đổi lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh là rất quan trọng đối với những người có chỉ số cholesterol cao cũng như người bình thường. Sau đây là một số thực phẩm chứa nhiều cholesterol xấu mà chúng ta nên hạn chế:
Đây là những loại thực phẩm chứa hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều lại không hề tốt đối với sức khỏe. Theo các nghiên cứu chỉ ra rằng, trong vỏ tôm chứa hàm lượng Cholesterol rất cao. Bên trong thịt đỏ cũng chứa nhiều chất béo bão hòa làm tăng lượng Cholesterol trong cơ thể.
Các loại thức ăn nhanh như pizza, bánh humburger, khoai tây chiên, đùi gà chiên là món ăn yêu thích của rất nhiều người. Tuy nhiên, chúng lại chứa một lượng Cholesterol cao. Ăn nhiều không những gây béo phì mà còn có thể dẫn đến các bệnh về tim mạch, tăng mỡ máu, tiểu đường.
Mặc dù Pho mát là một nguồn can-xi tuyệt vời dành cho cơ thể và cũng giàu Protein thực vật nhưng đây cũng là loại thực phẩm chứa hàm lượng Cholesterol cao. Vì vậy, bạn nên hạn chế ăn những loại thực phẩm này.
Bơ được sử dụng nhiều trong chế biến thực phẩm vì độ béo ngậy và hương thơm của nó. Tuy nhiên, bạn nên hạn chế sử dụng bơ đã qua chế biến vì nó chứa chất béo chuyển vị và natri làm tăng mức Cholesterol trong cơ thể và làm tăng huyết áp.
Kem là món tráng miệng yêu thích của rất nhiều người bởi vị ngọt mát. Nhưng ít ai biết rằng kem được làm bằng dầu thực vật hydro hoá và sữa nguyên chất, có thể làm tăng mức Cholesterol của bạn nếu bạn ăn chúng thường xuyên.
Có thể bạn chưa biết, trong 100 gram gan bò có chứa tới 564 miligam Cholesterol. Hàm lượng Cholesterol này hoàn toàn không tốt đối với cơ thể. Chính vì vậy, bạn nên hạn chế ăn loại thực phẩm này.
Rượu, bia là một trong những thực phẩm hàng đầu mà ai cũng nên tránh. Bởi vì chúng không hề tốt đối với sức khỏe. Uống nhiều rượu bia không chỉ gây hại cho gan mà còn làm tăng nguy cơ phát triển Cholesterol xấu, do đó làm tăng huyết áp và các bệnh tim mạch.
Qua bài viết trên, các bạn đã cùng TIEM1996 tìm hiểu rõ Cholesterol là gì? Các loại Cholesterol và các nguyên nhân dẫn đến Cholesterol cao cũng như các cách làm giảm cholesterol trong máu. TIEM1996 rất mong chia sẻ hữu ích, giúp bạn có thêm một kiến thức ẩm thực hay áp dụng vào chế độ ăn uống lành mạnh hằng ngày để có một cuộc sống xanh.
🔥 BẠN NÊN QUAN TÂM:
(TIEM1996) – Insulin là gì? Insulin là một loại chất có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Insulin cũng là một loại hormone cần thiết với rất nhiều bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, có rất nhiều loại insulin và mỗi trường hợp bệnh khác nhau sẽ được bổ sung theo những liều lượng khác nhau. Các bạn cùng tìm hiểu Insulin là gì? Tác dụng của Insulin, có bao nhiêu loại Insulin và tác dụng phụ của Insulin qua bài viết của TIEM1996 chia sẻ sau đây.
Trong đời sống hiện nay, chúng ta thường nghe và nhắc đến Insulin, đặc biệt đối với những người có liên quan đến bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, hầu hết chưa thực sự hiểu rõ Insulin là gì? Tác dụng của Insulin đối với cơ thể như thế nào? Các loại insulin và mối quan hệ như thế nào đối với bệnh nhân tiểu đường. Chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể dưới bài viết sau nhé.
Insulin là một loại hormone từ các tế bào đảo tụy ở tuyến tụy tiết ra. Chúng có tác dụng chuyển hóa các chất carbohydrate trong cơ thể. Insulin còn có tác dụng đến việc chuyển hóa các mô mỡ và gan thành loại năng lượng ATP để cung cấp cho hoạt động của cơ thể.
Insulin được tổng hợp ở tế bào Beta trong đảo tụy bằng sự hoạt động của bộ máy tổng hợp protein trong tế bào. Insulin cũng là tác nhân duy nhất trong cơ thể có thể làm giảm nồng độ Glucose trong máu.
Mục đích sử dụng insulin đối với bệnh nhân tiểu đường là bổ sung lượng insulin cần thiết để có thể giúp bệnh nhân kiểm soát tốt lượng đường trong máu, cụ thể như sau:
Đối với những bệnh nhân tiểu đường tuýp 1: Bệnh nhân phải đối mặt với sự thiếu thốn insulin nghiêm trọng, gây ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của bệnh nhân. Vì thế, người bệnh tiểu đường tuýp 1 thường được điều trị theo phương pháp bổ sung insulin từ bên ngoài vào cơ thể theo chỉ định của bác sĩ.
Đối với những bệnh nhân tiểu đường tuýp 2: Cơ thể người bệnh vẫn có thể sản xuất được insulin nhưng quá trình này không được toàn diện giống như người khỏe mạnh mà có thể xuất hiện tình trạng kháng insulin. Do đó, bệnh nhân có thể được chỉ định dùng thuốc kết hợp với bổ sung theo chỉ dẫn của bác sĩ.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Insulin là loại hormone duy nhất của cơ thể có tác dụng làm hạ đường máu. Hiệu quả này do tác dụng của insulin lên quá trình chuyển hóa glucid, lipid và protein trong cơ thể.
Insulin làm tăng dự trữ glycogen và thoái hóa glucose ở cơ. Sau bữa ăn, lượng glucose máu (đường máu) tăng cao sẽ kích thích tiết insulin, dẫn đến tăng vận chuyển glucose vào tế bào. Nếu cơ không hoạt động, glucose được chuyển sang dạng dự trữ là glycogen.
Nếu glucose máu tăng cao mà glucose lại không đi vào được bên trong tế bào sẽ dẫn đến tình trạng tăng áp lực thẩm thấu máu có thể dẫn đến hôn mê và tử vong. Khi thiếu insulin, tế bào không có đủ glucose để chuyển hóa thành năng lượng, quá trình chuyển hóa trong tế bào đi theo con đường chuyển hóa lactic, có thể gây toan máu.
Một trong những tác dụng quan trọng nhất của insulin là chuyển phần lớn glucose ở gan thành dạng glycogen để dự trữ. Khi lượng glucose máu bị giảm, sự tiết insulin bị ức chế thì glycogen lại được phân ly để giải phóng thành glucose vào máu.
Ngoài ra, Insulin còn ức chế quá trình tân tạo đường tròn cơ thể (tân tạo đường là quá trình sử dụng acid amin trong cơ thể để tạo thành glocose)
Insulin làm tăng tổng hợp acid béo từ glucid và vận chuyển chúng tới mô mỡ. Khi thiếu insulin, sẽ dẫn đến tăng glycerol và acid béo trong máu (tăng mỡ máu). Nồng độ lipid (chất béo) trong máu tăng dẫn đến vữa xơ động mạch ở bệnh nhân đái tháo đường.
Insulin làm tăng tổng hợp và dự trữ protein ở hầu khắp tế bào của cơ thể. Nếu thiếu Insulin, sự phân giải protein tăng, làm giảm protein ở các mô, cơ thể gầy sút. Đó là lý do tại sao bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện uống nhiều, ăn nhiều nhưng lại gầy sút cân nhanh.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đối với người bệnh đái tháo đường, thuốc Insulin là một liều thuốc quan trọng trong việc điều trị bệnh này. Có 4 loại Insulin chính đó là Insulin tác dụng nhanh, ngắn, Insulin tác dụng trung bình, trung gian, Insulin tác dụng chậm, kéo dài và cuối cùng là Insulin trộn, hỗn hợp, cụ thể như sau:
Không phải bất cứ bệnh nhân tiểu đường nào cũng bắt buộc phải sử dụng insulin. Mà chỉ những trường hợp cụ thể dưới đây mới được chỉ định bổ sung loại hormone này:
Dù là loại thuốc đặc biệt quan trọng trong quá trình hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường thì người bệnh nên chú ý một trong những điều bên dưới đây:
Tùy từng thể trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị và liều dùng insulin phù hợp, bởi thế người mắc bệnh tiểu đường không nên tự ý mua thuốc về điều trị hoặc mượn đơn thuốc của người bệnh khác.
Insulin có các tác dụng phụ điển hình như: hạ glucose huyết, gây hiện tượng somogyi, dị ứng Insulin, loạn dưỡng mô mỡ, tăng cân. Trong đó:
Tuy nhiên, các tác dụng phụ khác như dị ứng Insulin khá hiếm gặp trong thời điểm hiện tại.
Qua bài viết trên, các bạn đã cùng TIEM1996 tìm hiểu rõ Insulin là gì? Tác dụng của Insulin đối với cơ thể con người như thế nào? Các loại Insulin và những lưu ý khi sử dụng. TIEM1996 rất mong chia sẻ hữu ích và giúp bạn có thêm một kiến thức ẩm thực hay để áp dụng vào đời sống.
🔥 BẠN NÊN QUAN TÂM:
(TIEM1996) – Glucose là gì? Glucose (đường) được tạo ra từ các thực phẩm mà chúng ta ăn vào hàng ngày để trở thành nguồn năng lượng đi nuôi cơ thể. Sự thiếu hụt hay dư thừa glucose đều gây ra nhiều vấn đề lớn cho sức khỏe: tăng đường huyết, hạ đường huyết, biến chứng lên thận, mắt, tim, mạch máu… Chúng ta cùng tìm hiểu Glucose là gì? Vai trò của Glucose và chỉ số glucose qua bài viết TIEM1996 chia sẻ dưới đây.
Glucose (đường) là nguồn năng lượng chính để nuôi dưỡng cơ thể. Khi con người ăn thực phẩm (bánh mì, cơm, bún, trái cây, sữa…) thì cơ thể bắt đầu phân hủy carbohydrate có trong các thực phẩm này để chuyển hóa thành năng lượng glucose đi nuôi các tế bào trong cơ thể. Glucose lưu thông trong máu (đường huyết), do đó sau khi tiêu thụ thức ăn, nồng độ đường trong máu tăng lên.
Các tế bào muốn tiếp nhận glucose đòi hỏi tuyến tụy phải sản xuất đủ insulin để “mở khóa vạn năng” chỉ đường cho glucose đến gặp tế bào. Khi nhiều tế bào nhận được glucose, lượng đường trong máu sẽ trở lại bình thường. Lượng glucose dư thừa sẽ được dự trữ ở gan dưới dạng glycogen.
Glycogen đóng vai trò giúp cơ thể hoạt động khi đói. Cụ thể, nếu bạn không ăn uống trong thời gian ngắn, nồng độ glucose trong máu sẽ giảm xuống. Tuyến tụy tiết ra hormone glucagon, kích hoạt sự phân hủy glycogen thành glucose, giúp nồng độ đường trong máu trở lại mức bình thường.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Glucose đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Hầu hết các tế bào (thần kinh, máu…) đều dựa vào glucose để hoạt động. Não là cơ quan cần nhiều glucose nhất. Các tế bào thần kinh liên tục sử dụng glucose cho các hoạt động suy nghĩ, học tập, ghi nhớ, làm việc… Nếu không nhận đủ glucose, các tế bào thần kinh không thể kết nối với các tế bào khác trong cơ thể để thực hiện hoạt động của mình.
Sự gián đoạn nồng độ glucose trong máu có thể dẫn đến nhiều chứng rối loạn não. Các nghiên cứu trên người và động vật cho thấy sự thay đổi chuyển hóa glucose trong tế bào não liên quan đến sự tiến triển của bệnh.
Ngoài ra, khi bỏ lỡ bữa ăn, bạn dễ cáu gắt, khó tập trung hay ghi nhớ. Người có chỉ số glucose không ổn định trong thời gian dài (như người bị đái tháo đường) có thể phát triển các vấn đề nghiêm trọng như khó khăn về nhận thức hoặc mất trí nhớ. Hàm lượng glucose trong máu nên duy trì ở mức độ vừa đủ, ổn định. Việc thiếu hụt hoặc dư thừa đều gây ra những ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Giữ mức chỉ số glucose bình thường là một trong những yếu tố giúp các cơ quan trong cơ thể hoạt động đồng bộ, hiệu quả. Dưới đây là các chỉ số glucose ở mức bình thường:
Mức đường huyết cao hơn 130 mg/dl trong khi đói hoặc cao hơn 180 mg/dl hai giờ sau khi ăn cho thấy đường huyết tăng, bạn có thể bị tiền đái tháo đường. Ngoài ra, mức đường huyết cao hơn 200 mg/dl bất cứ lúc nào được coi là tăng đường huyết.
Trường hợp mức đường huyết khi đói luôn cao hơn 130 mg/dl trong 2 lần xét nghiệm liên tiếp cho thấy bạn bị đái tháo đường. ới tiểu đường tuýp 1, hệ miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào tuyến tụy tạo ra insulin. Với tiểu đường tuýp 2, cơ thể không tạo đủ insulin cần thiết hoặc sử dụng nó không đúng cách khiến glucose vẫn còn trong máu. Bạn nên đi khám bác sĩ chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được chẩn đoán chính xác bệnh, điều trị bằng thuốc và chế độ ăn uống lành mạnh, hợp lý.
Lượng đường trong máu quá cao có thể khiến cơ thể đi tiểu nhiều hơn do thận cố gắng chuyển lượng đường dư thừa trong máu qua nước tiểu, làm tăng cơn khát, dẫn đến nguy cơ mất nước. Đường huyết tăng cao còn gây ra các biến chứng mờ mắt, nhiễm trùng da, nhiễm trùng nấm âm đạo, bệnh tim, đột quỵ. Ngoài ra, người có đường huyết tăng cao quá mức có nguy cơ cao mắc biến chứng nhiễm toan ceton, tăng áp lực thẩm thấu máu… đe dọa tính mạng.
Khi mức đường huyết giảm xuống dưới 70mg/dl gọi là hạ đường huyết. Nếu chỉ số này dưới 54 mg/dl cho thấy lượng đường trong máu thấp đến mức nghiêm trọng. Tình trạng này xảy ra khi người bị tiểu đường ngưng điều trị với thuốc. Ngoài ra, khi ăn quá ít trong thời gian dài, tập thể dục quá sức cũng có thể dẫn đến hạ đường huyết. Một số người cũng có thể bị hạ đường huyết khi đang ngủ, uống quá nhiều rượu, dùng insulin quá liều.
Nếu tăng đường huyết là nguyên nhân của các biến chứng nguy hiểm thì hạ đường huyết cũng gây ra nhiều rủi ro, bao gồm: tim đập nhanh, đổ mồ hôi và run rẩy, lo lắng, chóng mặt, yếu toàn cơ thể, đi lại khó khăn, mờ mắt, gây co giật, mất ý thức.…
Khi glucose (đường huyết) không được kiểm soát liên tục trong thời gian dài, người bệnh có thể gặp các biến chứng về thần kinh, bệnh tim, mù lòa, nhiễm trùng da, các vấn đề về khớp, hoại tử chi, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu, nhiễm toan ceton… Do đó, người bị đái tháo đường nên kiểm tra đường huyết mỗi ngày, khám với bác sĩ Nội tiết – Đái tháo đường định kỳ để theo dõi sức khỏe. Đồng thời, ngay khi đường huyết cao hoặc thấp bất thường, người bệnh nên điều chỉnh chế độ ăn uống và khám với bác sĩ để sớm tìm ra nguyên nhân, có phương pháp điều trị kịp thời.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Đường huyết cao hay thấp đều ảnh hưởng lớn đền sức khỏe. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lượng đường trong máu, tùy vào đái tháo đường tuýp 1 hay tuýp 2. Đái tháo đường tuýp 1 do bẩm sinh tuyến tụy không sản xuất hoặc sản xuất không đủ lượng insulin cần thiết cho quá trình vận chuyển glucose vào tế bào.
Lúc này tế bào không có năng lượng, còn máu lại chứa quá nhiều glucose, gây ra tình trạng tăng đường huyết. Các nguyên nhân khiến tuyến tụy không sản xuất hoặc sản xuất không đủ lượng insulin bao gồm: phẫu thuật loại bỏ tuyến tụy, chứng viêm (sưng, kích thích) tuyến tụy nặng…
Với đái tháo đường tuýp 2, các yếu tố ảnh hưởng đến lượng đường huyết gồm: thừa cân béo phì, tuổi tác, tiền sử gia đình, đái tháo đường thai kỳ, rối loạn lipid máu, đa nang buồng trứng… Cụ thể:
Để nâng cao sức khỏe, phòng tránh bệnh tiểu đường cũng như các bệnh lý khác, mọi người nên thực hiện lối sống lành mạnh: thường xuyên vận động, tập thể dục, ăn nhiều rau xanh, hạn chế ăn uống thực phẩm chế biến sẵn, các loại đường đơn (bánh, kẹo, nước ngọt…). Người từ 30 tuổi nên đi khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh, điều trị kịp thời.
Đặc biệt khi có các triệu chứng: đói nhiều, khát nhiều, đi tiểu liên tục… bạn nên đi khám tại bệnh viện có chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được xét nghiệm đường huyết, chẩn đoán đái tháo đường ở giai đoạn sớm, tránh biến chứng trên tim, thận, mắt…
Qua bài viết trên các bạn đã cùng TIEM1996 tìm hiểu kỹ Glucose là gì? Vai trò của Glucose trong cơ thể con người như thế nào? Và chỉ số Glucose bình thường là bao nhiêu? TIEM1996 rất mong chia sẻ hữu ích và giúp bạn có thêm một kiến thức ẩm thực hay để bổ sung vào chế độ ăn uống lành mạnh hằng ngày.
🔥 BẠN NÊN QUAN TÂM:
(TIEM1996) – Kali là gì? Kali là một khoáng chất đa lượng rất quan trọng đối với cơ thể. Kali có tác dụng như điều hòa, cân bằng nước và điện giải, giúp duy trì hoạt động bình thường của các cơ quan, đặc biệt là hệ tim mạch, cơ bắp, hệ tiêu hóa và tiết niệu. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn Kali là gì? Kali có tác dụng gì? Và Kali có trong thực phẩm nào? qua bài viết TIEM1996 chia sẻ dưới đây nhé.
Kali là một khoáng chất với tỷ lệ chiếm nhiều thứ ba trong cơ thể. Kali rất quan trọng trong việc điều chỉnh chất lỏng, gửi tín hiệu đến hệ thần kinh và điều chỉnh các cơn co cơ bắp.
Khoảng 98% kali trong cơ thể được tìm thấy trong các tế bào. Trong đó, 80% được tìm thấy trong tế bào cơ, 20% còn lại có ở trong xương, gan và hồng cầu.
Khi ở trong cơ thể, khoáng chất này hoạt động như một chất điện giải. Khi ở trong nước, chúng hòa tan thành các ion có khả năng dẫn điện. Các ion kali mang điện tích dương. Cơ thể chúng ta sử dụng loại điện này để kiểm soát một loạt các quá trình, bao gồm quá trình cân bằng chất lỏng, dẫn truyền tín hiệu thần kinh và co thắt cơ bắp. Do đó, nồng độ chất điện giải quá thấp hoặc quá cao đều có thể ảnh hưởng đến nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Mức natri cao có thể làm tăng huyết áp, đặc biệt là đối với những người huyết áp đã cao. Một chế độ ăn giàu kali có thể làm giảm huyết áp bằng cách giúp cơ thể loại bỏ natri dư thừa.
Một nghiên cứu đã được tiến hành để điều tra ảnh hưởng của kali trong chế độ ăn uống đối với tác động của natri đối với huyết áp gồm có 1.285 người tham gia ở độ tuổi 25 – 64.
Các nhà khoa học phát hiện ra rằng những người có chế độ ăn giàu kali nhất có huyết áp tâm thu thấp hơn 6 mmHg và huyết áp tâm trương thấp hơn 4 mmHg so với mức trung bình.
Kali là một khoáng chất rất cần thiết cho sự bài tiết insulin từ tuyến tụy, một số nghiên cứu đã tập trung vào mối quan hệ của kali với lượng glucose (đường huyết) và bệnh tiểu đường.
Một nghiên cứu năm 2015 đã đánh giá tác động của kali đối với lượng đường ở người lớn tuổi, kết quả đã tìm thấy mối liên hệ đáng kể giữa lượng kali trong chế độ ăn uống giúp cải thiện độ nhạy và tăng tiết insulin. Kali là một khoáng chất có liên quan đến hoạt động của insulin, có tác dụng hỗ trợ giảm đường huyết
Tai biến mạch máu não xảy ra khi thiếu lượng máu lên não. Đó là nguyên nhân gây ra cái chết cho hơn 130.000 người Mỹ mỗi năm. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của việc tăng lượng kali lên các yếu tố nguy cơ tim mạch và bệnh tật đã phát hiện ra rằng ăn một chế độ ăn giàu kali có thể giúp ngăn ngừa đột quỵ.
Trong một phân tích về mối liên quan giữa mức độ tiêu thụ kali theo thói quen và tỷ lệ mắc bệnh tim mạch (CVD) trên 11 nghiên cứu với 247.510 người tham gia cho thấy những người ăn nhiều kali hơn có nguy cơ đột quỵ thấp hơn 21% so với trung bình. Ngoài ra, họ cũng phát hiện ra rằng ăn một chế độ ăn giàu khoáng chất này có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Loãng xương là một tình trạng đặc trưng bởi xương rỗng và xốp thường liên quan đến sự thiếu hụt canxi, một loại khoáng chất quan trọng cho quá trình hình thành và phát triển của xương.
Điều thú vị là trong nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bổ sung muối kali kiềm đối với chuyển hóa xương cho thấy chế độ ăn giàu kali có thể giúp ngăn ngừa loãng xương bằng cách giảm lượng canxi cơ thể bị mất đi qua nước tiểu.
Trong một nghiên cứu về sự ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với sức khỏe xương được thực hiện ở 62 phụ nữ khỏe mạnh trong độ tuổi từ 45 – 55 tuổi, các nhà khoa học phát hiện ra rằng những người ăn nhiều kali hơn có tổng khối lượng xương lớn hơn so với bình thường.
Sỏi thận là những tinh thể vật chất có thể hình thành trong nước tiểu cô đặc. Canxi là một khoáng chất phổ biến trong sỏi thận và một số nghiên cứu trong việc quản lý dinh dưỡng sỏi thận cho thấy rằng kali citrate làm giảm nồng độ canxi trong nước tiểu. Vì vậy, bổ sung kali có thể giúp ngăn ngừa sỏi thận.
Tích nước hay giữ nước là tình trạng xảy ra khi chất lỏng dư thừa tích tụ bên trong cơ thể. Trong lịch sử, các nghiên cứu đã cho thấy kali có hiệu quả khi được sử dụng để điều trị tình trạng tích nước.
Nghiên cứu về cơ chế tác động của việc hạn chế kali đối với huyết áp và giữ natri ở thận cho thấy rằng ăn nhiều kali có thể giúp làm giảm giữ nước bằng cách tăng sản xuất nước tiểu và giảm mức natri.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Khoai tây là loại thực phẩm giàu kali, đặc biệt khi nấu ăn bạn hãy để nguyên lớp vỏ vì đây là phần giàu kali. Một củ khoai tây nướng với vỏ chứa hơn 900 mg kali.
Đậu là một nguồn cung cấp kali dồi dào. Trung bình có khoảng 600 mg kali trong khoảng 1 chén đậu.
Những loại trái cây màu vàng thường là nguồn cung cấp kali dồi dào nhất. Một quả chuối chín trung bình chứa khoảng 422 mg kali.
Các loại cá phổ biến như cá hồi, cá thu, cá bơn, cá ngừ và cá hồng đều có hơn 400 mg kali trong một miếng thịt thăn cho khoảng 85g thịt cá.
Rau xanh là loại thực phẩm vừa dễ tìm vừa giàu kali. Một nửa chén rau bina nấu chín chứa tới 400 mg kali. Cùng một lượng đó thì trong củ cải trắng có hơn 450 mg và củ cải đường là hơn 600 mg kali.
Mọi người thường biết đến sữa là một nguồn cung cấp canxi dồi dào. Tuy nhiên, trong sữa cũng là có chứa rất nhiều kali và đây là nguồn cung cấp kali lý tưởng cho bạn.
Một cốc sữa ít béo hoặc tách béo chứa khoảng 350 đến 380 mg kali, trong khi sữa chua nguyên chất sẽ cung cấp cho bạn hơn 500 mg mỗi cốc.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Sự thiếu hụt kali chủ yếu xảy ra khi cơ thể đột ngột mất quá nhiều kali vì một lý do nào đó. Điều này có thể bao gồm các nguyên nhân như nôn mửa mạn tính, tiêu chảy mạn tính hoặc trong các trường hợp mà cơ thể bạn bị mất nhiều nước.
Thừa kali trong máu hầu hết xảy ra khi cơ thể không thể hoặc bị suy giảm khả năng loại bỏ khoáng chất này qua nước tiểu. Do đó, tình trạng thừa kali chủ yếu ảnh hưởng đến những người có chức năng thận kém hoặc người mắc bệnh thận mạn tính.
Ngoài ra, một số đối tượng cần chú ý theo dõi lượng kali bổ sung vào cơ thể bao gồm những người bị bệnh thận mạn tính, những người đang dùng thuốc huyết áp và người cao tuổi, vì chức năng thận ở những đối tượng này thường bị suy giảm.
Kali rất có lợi cho sức khỏe, tuy nhiên bạn cần chú ý bổ sung với liều lượng vừa đủ. Viện Hàn lâm Khoa học, Kỹ thuật và Y học Quốc gia Hoa Kỳ ( NASEM ) khuyến nghị lượng kali hàng ngày như sau:
Nếu bổ sung kali từ rau củ hay trái cây bạn cần lưu ý tình trạng đầy bụng, chướng bụng, khó tiêu do chất xơ gây ra.
Một số tác dụng phụ thường gặp khi bổ sung kali bao gồm:
Các tác dụng phụ nghiêm trọng và hiếm gặp hơn bao gồm:
🔥 BẠN NÊN QUAN TÂM:
(TIEM1996) – Phốt Pho là gì? Phốt Pho là một khoáng chất có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, Phốt Pho thường được nhắc đến bên cạnh vai trò của Canxi. Vậy Phốt Pho là gì? Phốt Pho có tác dụng gì đối với cơ thể? Chúng ta cùng tìm hiểu rõ qua bài viết của TIEM1996 chia sẻ sau đây nhé.
Phốt Pho (Phosphor) là một loại khoáng chất đa lượng nhiều thứ 2, chỉ sau canxi. Thông thường, người ta chỉ thường nhắc đến vai trò của canxi đối với sức khỏe, mà không biết rằng, chính Phốt Pho mới là chất giúp canxi vận chuyển vào bên trong cơ thể. Phốt Pho mang đến rất nhiều công dụng đến với sức khỏe như giúp xương chắc khỏe, sản sinh năng lượng và đảm bảo các hoạt động thường ngày của con người, cụ thể:
Phốt pho chủ yếu được bổ sung vào cơ thể thông qua quá trình ăn uống. Chúng có mặt trong nhiều loại thực phẩm và được hấp thu dễ dàng qua ruột.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Giống như tất cả các cơ quan khác, tim cần năng lượng từ Phốt pho để hoạt động. Với vai trò là một chất điện giải. Phốt pho giúp tạo ra các xung điện trong tim, giúp tim co bóp, bơm máu một cách bình thường. Bên cạnh đó, sự vận hành ổn định của tim còn phụ thuộc vào lượng calci trong máu và sự cân bằng kiềm – toan, do đó nếu thiếu hoặc thừa Phốt pho, những nhân tố trên sẽ không còn được duy trì ở mức bình thường và gián tiếp ảnh hưởng đến nhịp tim, gây ra các bệnh lý nguy hiểm đến tim.
Theo nghiên cứu về mối quan hệ giữa nồng độ phốt pho huyết thanh với khối lượng thất tráng và tỷ lệ suy tim trong cộng đồng của tiến sĩ Ravi Dhingra đã chỉ ra rằng, nếu hàm lượng Phốt pho trong máu cao sẽ làm cho các mạch máu bị tắc nghẽn do lắng đọng khoáng chất, dẫn đến các vấn đề về tim.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Ở các mục trên, chúng ta đã hiểu rõ Phốt Phó là gì? Phốt pho có tác dụng gì đối với sức khỏe. Do đó, việc bổ sung phốt pho là rất cần thiết vì nếu thiếu hụt Phốt pho sẽ gây ra một số bệnh lý nguy hiểm cho cơ thể. Các bạn có thể bổ sung Phốt pho trong thực phẩm trong chế độ ăn uống hằng ngày, sau đây là một số thực phẩm chứa nhiều Phốt pho:
Thịt động vật điển hình như thịt gà, thịt vịt, hay thịt lợn,… đều rất giàu Phốt Pho. Bên trong thịt gà luộc hay quay (140 gram) có đến 300mg Phốt Pho. Tuy nhiên, hàm lượng Phốt Pho có thể bị hao hụt thông qua cách chế biến. Cụ thể, nếu bạn nướng và quay thì có thể giữ được khoảng 90% lượng Phốt Pho bên trong thịt, nhiều hơn so với việc luộc trực tiếp với nước nóng ở nhiệt độ cao.
Nội tạng động vật như gan, tim phổi,… sẽ là nguồn cung cấp Phốt Pho dồi dào cho cơ thể. Trung bình, 75g gan gà đã chứa đến 370mg Phốt Pho. Dẫu vậy, nội tạng động vật chứa nhiều cholesterol không hề tốt cho sức khỏe. Do đó, dù cho loại thực phẩm này giàu Phốt Pho thì bạn cũng không nên dùng quá thường xuyên.
Như chúng ta đã biết các loại hải sản là nguồn cung cấp canxi rất dồi dào, ngoài ra hải sản cũng chứa hàm lượng Phốt pho rất cao. Đây là một nguồn cùng cấp phốt pho mà bạn nên thường xuyên bổ sung vào chế độ ăn uống.
Không chỉ là loại thực phẩm chứa hàm lượng canxi dồi dào, mà sữa còn cung cấp cho cơ thể một lượng Phốt Pho đáng kể. Theo các chuyên gia thì 1 cốc sữa sẽ chứa đến 210mg Phốt Pho. Ngoài ra, các chế phẩm từ sữa như phô mai, sữa chua, cũng là nguồn cung cấp Phốt Pho lớn mà bạn nên bổ sung trong thực đơn của mình.
Một số loại ngũ cốc nguyên hạt chứa hàm lượng Phốt Pho cao mà bạn không nên bỏ qua như gạo, yến mạch, lúa mì. Trong đó, lúa mì nguyên chất là loại ngũ cốc chứa nhiều Phốt Pho nhất, tiếp theo sẽ là yến mạch và gạo.
Bên trong hạt hướng dương và bí ngô cũng chứa 1 hàm lượng Phốt Pho rất cao. Do đó, bạn có thể cân nhắc sử dụng chúng như một món ăn nhẹ nếu muốn bổ sung thêm Phốt Pho cho cơ thể mình.
Việc bạn không thể cung cấp đủ Phốt Pho cho cơ thể hoặc do 1 số bệnh lý gây thiếu hụt Phốt Pho có thể dẫn đến:
Hàm lượng Phốt Pho trong cơ thể bị dư thừa có thể gây ra một số bệnh lý nguy hiểm như:
Thông thường, trình trạng tăng Phốt Pho trong máu có thể xảy ra ở bệnh nhân bị bệnh gan, đái tháo đường, bệnh thận hay suy tuyến giáp cận,…
Qua bài viết trên, bạn đã cùng TIEM1996 tìm hiểu rõ Phốt Pho là gì? Phốt Pho có tác dụng gì đối với sức khỏe con người. TIEM1996 rất mong chia sẻ hữu ích và giúp bạn có thêm một kiến thức ẩm thực hay để bổ sung vào chế độ ăn uống lành mạnh hằng ngày.
🔥 BẠN NÊN QUAN TÂM:
(TIEM1996) – Magie là gì? Magie là một loại khoáng chất đóng một vài vai trò hết sức quan trọng với sức khỏe của cơ thể và não bộ chúng ta. Các bạn hãy tìm hiểu rõ Magie là gì? Magie có tác dụng gì đối với cơ thể con người và Magie có trong thực phẩm nào cần biết để bổ sung qua bài viết mà TIEM1996 chia sẻ sau đây nhé
Magie hay Magnesium là một khoáng chất cần thiết để cơ thể có thể vận hành tốt. Magie tham gia vào hàng trăm quá trình quan trọng của cơ thể, bao gồm quá trình kiểm soát cách thức hoạt động của cơ bắp và dây thần kinh.
Thực tế, một phụ nữ trưởng thành cần khoảng 310 miligam magie mỗi ngày và 320 miligam sau 30 tuổi, riêng phụ nữ mang thai cần thêm 40 miligam mỗi ngày. Đàn ông trưởng thành dưới 31 tuổi cần 400 miligam và 420 miligam nếu họ già hơn. Trẻ em ở bất cứ độ tuổi nào cũng nên được cung cấp từ từ 30 đến 410 miligam, tùy thuộc vào độ tuổi và giới tính của chúng.
Tuy nhiên, hầu hết mọi người không cung cấp đủ lượng magie cần thiết cho cơ thể mỗi ngày. Gần một nửa số người Mỹ đáp ứng được lượng magie cần thiết từ chế độ ăn uống. Theo thời gian, hàm lượng khoáng chất thấp có thể tạo tiền đề cho một loạt các vấn đề sức khỏe, bao gồm bệnh tiểu đường loại 2, huyết áp cao và chứng đau nửa đầu.
Những người lớn tuổi, người nghiện rượu và những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 hoặc người mắc các vấn đề về tiêu hóa là những đối tượng có khả năng thiếu magie nhất, bởi vì cơ thể họ đã loại bỏ quá nhiều magie hoặc họ không nhận đủ ngay từ đầu.
Nhưng, khi cơ thể nhận được quá nhiều magie cũng sẽ gây nên một số vấn đề về sức khỏe như: chuột rút hoặc buồn nôn. Nếu bạn khỏe mạnh, thận sẽ loại bỏ bớt lượng magie thừa nhận được từ thực phẩm. Điều tương tự cũng đúng nếu người bệnh sử dụng thuốc nhuận tràng hoặc thuốc kháng axit có magie. Khi sử dụng ở liều cao, khoáng chất có thể làm người bệnh bị bệnh nặng hơn.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Ở mục trên chúng ta đã hiểu rõ Magie là gì? Magie là một khoáng chất có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể đặc biệt là hệ thần kinh của con người. Vậy Magie có tác dụng gì đối với sức khỏe con người? chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết như dưới đây:
Các nghiên cứu cho thấy oxit magie có thể làm giảm các triệu chứng đau đầu. Nó thậm chí có thể có hiệu quả như một số loại thuốc trị đau nửa đầu.
Bổ sung oxit magie có thể giúp điều trị chứng tăng huyết áp. Một nghiên cứu năm 2018 ở 48 người bị huyết áp cao cho thấy điều trị với 300 mg magie oxit mỗi ngày trong 1 tháng làm giảm đáng kể cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.
Magie có thể làm giảm huyết áp bằng cách giảm nồng độ canxi trong tế bào để giãn các tế bào cơ trơn và mở rộng mạch máu
Các nghiên cứu cho thấy rằng lượng magie hấp thụ cao hơn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2. Uống bổ sung magie cũng có thể giúp cải thiện kiểm soát lượng đường trong máu và tăng độ nhạy insulin.
Một trong những công dụng phổ biến nhất của chất bổ sung magie là điều trị táo bón. Magie có tác dụng thẩm thấu, có nghĩa là nó hút nước vào ruột để gây ra tác dụng nhuận tràng có thể giúp giảm táo bón ở cả trẻ em và người lớn. Magie cũng giúp ngăn ngừa táo bón sau phẫu thuật, điều trị táo bón do thuốc opioid và cải thiện chứng táo bón chức năng ở trẻ em.
Tuy nhiên, mặc dù magie đã được chứng minh là an toàn để điều trị táo bón, nó cũng có thể dẫn đến lượng magie cao trong cơ thể và gây nguy hiểm ở một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như những người bị suy thận và người lớn tuổi.
Các dạng của magie là magie oxit và magie hydroxit thường là thành phần của các chế phẩm điều trị viêm loét dạ dày như phosphalugel, malox, gaviscon,…
Magie oxit và magie hydroxit giúp trung hòa axit dạ dày nhờ đó giúp giảm các cơ đau cấp tính do viêm loét dạ dày mang lại.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Việc bổ sung Magie cho cơ thể là rất cần thiết, bơi sự thiếu hụt Magie sẽ gây ra một số bệnh lý rất nghiêm trọng đối với cơ thể. Do đó, chúng ta cần biết Magie có trong thực phẩm nào để bổ sung vào chế độ ăn uống hằng ngày tránh tình trạng thiếu hụt Magie
Nếu không bổ sung Magie cho cơ thể để xảy ra tình trạng thiếu hụt Magie sẽ gây ra một số bệnh lý nghiêm trọng. Tuy nhiên, khi bổ sung quá nhiều Magie cho cơ thể thì cũng sẽ gây ra một số vấn đề cho sức khỏe như: chuột rút hoặc buồn nôn. Do vậy, chúng ta cần bổ sung Magie đúng cách như sau:
Qua bài viết trên, các bạn đã cùng TIEM1996 tìm hiểu rõ Magie là gì? Magie có tác dụng gì đối với cơ thể cũng như Magie có trong thực phẩm nào? TIEM1996 rất mong chia sẻ hữu ích và giúp bạn có thêm một kiến thức ẩm thực hay để bổ sung vào chế độ ăn uống lành mạnh hằng ngày.
🔥 BẠN NÊN QUAN TÂM:
(TIEM1996) – Canxi là gì? Canxi là một khoáng chất đa lượng rất quan trọng đối với sự phát triển và hoạt động ổn định của cơ thể. Trong cuộc sông hằng ngày chúng ta được nghe tới Canxi rất nhiều. Tuy nhiên, việc bổ sung canxi không đúng cách có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Qua bài viết TIEM1996 chia sẻ sau, chúng ta cùng tìm hiểu rõ Canxi là gì? Canxi có tác dụng gì? Canxi có trong thực phẩm nào? các bạn cùng tham khảo nhé.
Canxi là một loại khoáng chất có vai trò rất quan trọng trong cơ thể người. Trong cơ thể Canxi chiếm 1,5 – 2% trọng lượng cơ thể người, 99% lượng canxi tồn tại trong xương, răng, móng và 1% trong máu. Canxi kết hợp với phốt pho là thành phần cấu tạo cơ bản của xương và răng, làm cho xương và răng chắc khỏe.
Canxi tồn tại trong cơ thể dưới hai dạng:
Canxi hữu cơ: là canxi tự nhiên được cấu thành từ ion Canxi được chiết xuất hoàn toàn từ các chế phẩm thiên nhiên đảm bảo an toàn với sức khỏe cũng như khả năng hấp thu tối đa. Canxi hữu cơ lại dễ uống, không mùi hoặc có mùi thơm nhẹ chứ không như canxi vô cơ. Do canxi hữu cơ hoàn toàn là tự nhiên và dễ uống. Chính vì thế, các chuyên gia y tế khuyên người tiêu dùng hãy lựa chọn canxi hữu cơ để bổ sung canxi tốt nhất.
Canxi vô cơ: được cấu thành từ ion canxi với hợp chất vô cơ, có thể tạo ra bởi các phản ứng hóa học trong quá trình sản xuất, hoặc lấy từ sinh vật tự nhiên như vỏ sò, vỏ trai…Canxi vô cơ rất khó uống và có mùi rất ngái, tanh và khó hấp thu, chính vì thế lượng canxi dư thừa còn sót lại khá nhiều. Phần canxi dư thừa này sẽ lắng đọng tại các thành mạch, thận, gan… gây vôi hóa thành mạch, sỏi thận, táo bón. Đó là những tác dụng phụ đầu tiên khi chúng ta sử dụng canxi vô cơ lâu ngày.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Xương và răng là những cơ quan đóng vai trò như một kho dự trữ canxi vì chứa tới 99% lượng canxi trong cơ thể, giải phóng nhiều khoáng chất hơn khi cần thiết.
Chỉ 1% canxi cơ thể được tìm thấy bên ngoài hệ thống xương, trong máu, cơ và các mô khác, lượng này được cơ thể điều chỉnh và duy trì ổn định.Canxi có nhiệm vụ quan trọng trong sự hình thành xương và phát triển của trẻ nhỏ. Sau khi một người ngừng phát triển, canxi tiếp tục giúp duy trì xương và làm chậm quá trình giảm mật độ xương, đây là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa.
Phụ nữ ở sau độ tuổi mãn kinh thường được khuyến cáo nên bổ sung thêm canxi. Ở độ tuổi này, phụ nữ có thể suy giảm canxi ở mức độ cao hơn so với đàn ông và người trẻ nên họ sẽ dễ có nguy cơ mắc bệnh loãng xương hơn.
Canxi đóng vai trò là thành phần liên kết các sợi myosin và actin (2 thành phần chủ yếu cấu tạo thành cơ). Khi cơ được dây thần kinh kích thích, cơ thể sẽ giải phóng ra canxi giúp các protein trong cơ thực hiện công việc co lại. Khi cơ thể bơm canxi ra khỏi cơ, cơ sẽ giãn ra.
Tim là một máy bơm đưa máu đến mọi bộ phận của cơ thể và canxi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động điện và chức năng bơm máu của bộ máy này. Các hạt canxi đi vào tế bào cơ tim trong mỗi nhịp tim và đóng góp vào tín hiệu điện điều phối chức năng của tim. Các hạt canxi cũng liên kết với máy móc bên trong tế bào để giúp tế bào co bóp lại với nhau, giúp tim bơm máu.
Trong một số trường hợp, khi các kênh vận chuyển canxi bị trục trặc dẫn đến các tín hiệu điện bất thường sẽ có thể gây ra một tình trạng bệnh lý là rối loạn nhịp tim. Ngoài ra, sự điều tiết bất thường của canxi có thể trực tiếp làm suy giảm chức năng bơm hoặc thư giãn của tim.
Theo một nghiên cứu về tác động của lượng canxi trong chế độ ăn uống đối với bệnh ung thư đại trực tràng. Họ kết luận rằng, khi tăng 100mg canxi trong chế độ ăn uống mỗi ngày làm giảm 5% nguy cơ ung thư đại trực tràng, tăng 1.000 mg/ngày tiêu thụ canxi trong chế độ ăn uống làm giảm tỷ lệ mắc bệnh 37% ung thư đại trực tràng và 50% nguy cơ ung thư ruột kết.
Điều này được giải thích rằng, đây là khả năng canxi kết hợp với axit mật trong ruột, làm giảm tỷ lệ tăng sinh biểu mô rực tràng. Một nghiên cứu khác cho thấy, cung cấp canxi từ các sản phẩm từ sữa và chất bổ sung có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết, đồng thời đánh giá trước đó về 10 nghiên cứu cũng cho thấy kết quả tương tự.
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Trong một nghiên cứu về mối quan hệ giữa lượng canxi ăn vào và mức độ oxalat trong nước tiểu. Họ kết luận rằng ăn nhiều canxi trong chế độ ăn uống hoặc bổ sung thêm canxi (> 500 mg/ngày) có thể làm giảm nồng độ oxalat trong nước tiểu, do đó làm giảm nguy cơ hình thành sỏi thận.
Một nghiên cứu năm 2016 đã xem xét tác động của việc bổ sung canxi hàng ngày cho sinh viên đại học thừa cân và béo phì có lượng canxi hấp thụ rất thấp.
Nghiên cứu cho thấy những người được bổ sung 600 mg canxi và 125 IU vitamin D sẽ giảm được nhiều chất béo hơn trong chế độ ăn hạn chế calo so với những người không được bổ sung.
Ngoài những vai trò, lợi ích trên thì canxi còn được sử dụng trong điều trị suy tuyến cận giáp và loãng xương. Thuốc bổ sung canxi được coi là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho chứng hạ canxi huyết liên quan đến suy tuyến cận giáp sau phẫu thuật và đã đạt được kết quả lâm sàng tốt. Nếu không có canxi có thể dẫn đến việc một số enzyme quan trọng không thể hoạt động hiệu quả.
Tiêu thụ đủ canxi có tác dụng:
SẢN PHẨM LIÊN QUAN
Theo như các chuyên gia dinh dưỡng, canxi nên uống vào buổi sáng (khoảng từ 7h- 8h) sẽ dễ dàng hấp thu vào cơ thể nhất, giảm nguy cơ tích tụ canxi ở thận, đường tiết niệu. Đồng thời, không nên uống canxi trước khi ăn để tránh việc ảnh hưởng tới dạ dày.
Vì vậy nên uống canxi sau ăn sáng khoảng một tiếng đồng hồ. Kết hợp với việc ăn sáng, các bạn có thể vừa ăn, vừa ngồi tắm nắng ngoài hiên, vitamin D từ ánh mặt trời sẽ giúp hỗ trợ tổng hợp canxi, hấp thu vào cơ thể tối đa.
Có chế độ ăn uống khoa học là cách tốt nhất để bổ sung canxi cho cơ thể nhưng thuốc bổ sung canxi cũng có thể là một lựa chọn nếu chế độ ăn uống bị thiếu hụt.
Tuy vậy, trước khi uống thuốc bổ sung canxi thì mỗi người nên chắc chắn rằng cơ thể cần bao nhiêu canxi hay nên uống khi nào, liều lượng bao nhiêu để việc bổ sung đạt hiệu quả và an toàn.
Tùy từng cơ thể của mỗi người mà có lượng canxi cần bổ sung cho cơ thể khác nhau. Đối với phụ nữ mang thai và sau sinh, người già thì sẽ cần canxi nhiều hơn các đối tượng khác, nhu cầu canxi của bà bầu trung bình khoảng 1000 -1200mg canxi mỗi ngày.
Còn đối với trẻ nhỏ khi uống canxi thì cần chú ý tới liều lượng vì nhu cầu mỗi lứa tuổi là không giống nhau, tránh thiếu hụt hay dư thừa canxi đều không tốt cho sức khỏe. Bổ sung cho trẻ mỗi năm từ 2 đến 3 đợt, khoảng cách từ 3 đến 4 tuần. Ngoài ra, bạn cần cho trẻ hoạt động ngoài trời để có được vitamin D từ ánh nắng mặt trời.
Qua bài viết trên, các bạn đã cùng TIEM1996 tìm hiểu rõ Canxi là gì? Canxi có tác dụng gì đối với sức khỏe con người cũng như canxi có trong thực phẩm nào? TIEM1996 rất mong chia sẻ hữu ích và giúp bạn có thêm một kiến thức ẩm thực hay áp dụng cuộc sống để có chế độ ăn uống lành mạnh.
🔥 BẠN NÊN QUAN TÂM: